Làm rõ thay đổi của TT 18/2011/TT-BTC so với TT 130/2008/TT-BTC Làm rõ thay đổi của TT 18/2011/TT-BTC so với TT 130/2008/TT-BTC | Thời đại mới

Thứ Năm, 7 tháng 6, 2012

Làm rõ thay đổi của TT 18/2011/TT-BTC so với TT 130/2008/TT-BTC Làm rõ thay đổi của TT 18/2011/TT-BTC so với TT 130/2008/TT-BTC

Làm rõ thay đổi của TT 18/2011/TT-BTC so với TT 130/2008/TT-BTC
 
Kể từ khi luật thuế TNDN mới ra đời (luật số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm 2008) cùng các văn bản cấp dưới đi kèm hướng dẫn, bổ sung; qua 2 năm thực hiện, các doanh nghiệp vẫn còn nhiều vướng mắc phát sinh khi áp dụng kê khai, quyết toán thuế. Vừa qua, ngày 10 tháng 02 năm 2011, Bộ tài chính đã ban
hành thông tư 18/2011/TT-BTC “sửa đổi, bổ sung thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008”. Việc ra đời thông tư này đã giúp giải tỏa rất nhiều vướng mắc cho doanh nghiệp, những điểm chính của thông tư này được tóm lược lại như sau:
Những điểm mới về thuế TNDN trong năm 2011 quy định tại thông tư 18/2011/TT-BTC

Kể từ khi luật thuế TNDN mới ra đời (luật số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm 2008) cùng các văn bản cấp dưới đi kèm hướng dẫn, bổ sung; qua 2 năm thực hiện, các doanh nghiệp vẫn còn nhiều vướng mắc phát sinh khi áp dụng kê khai, quyết toán thuế. Vừa qua, ngày 10 tháng 02 năm 2011, Bộ tài chính đã ban hành thông tư 18/2011/TT-BTC “sửa đổi, bổ sung thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008”. Việc ra đời thông tư này đã giúp giải tỏa rất nhiều vướng mắc cho doanh nghiệp, những điểm chính của thông tư này được tóm lược lại như sau:
1. Phương pháp tính thuế TNDN:
Bổ sung quy định: “Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế TNDN từ năm dương lịch sang năm tài chính hoặc ngược lại thì kỳ tính thuế TNDN của năm chuyển đổi không vượt quá 12 tháng”

2. Chi phí được trừ và không được trừ:

a> Các trường hợp bất khả kháng, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh:
-  Trước đây, Bộ tài chính cho phép các trường hợp tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn được tính vào chi phí được trừ, nhưng không hướng dẫn chi tiết điều kiện hồ sơ, thủ tục cụ thể để được trừ. Thông tư 18/2011/TT-BTC chi tiết đầy đủ các văn bản, hồ sơ doanh nghiệp cần phải thực hiện để chứng minh cho các chi phí được trừ này.
-  Bổ sung thêm trường hợp được coi là chi phí được trừ: Hàng hoá bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hoá tự nhiên không được bồi thường và nằm trong định mức do doanh nghiệp xây dựng. Thông tư cũng quy định rõ ràng thủ tục và hồ sơ doanh nghiệp cần thực hiện để được coi là chi phí hợp lý.

b> Về chi phí khấu hao tài sản cố định:
- Thông tư 18/2011/TT-BTC quy định rõ ràng chi phí khấu hao trong  trường hợp TSCĐ dừng hoạt động mà trước đây các văn bản cũ không đề cập tới. Theo đó; với trường hợp dừng do sản xuất theo mùa vụ với thời gian dưới 9 tháng; dừng để sửa chữa, để di dời di chuyển địa điểm, để bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ, với thời gian dưới 12 tháng; sau đó TSCĐ tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì trong khoảng thời gian tạm dừng đó doanh nghiệp được trích chi phí khấu hao và được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, doanh nghiệp phải có thông báo gửi cơ quan thuế nêu rõ lý do tạm dừng của TSCĐ chậm nhất khi nộp hồ sơ kê khai quyết toán thuế TNDN theo quy định của năm có tài sản tạm thời dừng.
- Quyền sử dụng đất lâu dài: Không được trích khấu hao vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Quyền sử dụng đất có thời hạn nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ và thực hiện đúng các thủ tục theo quy định của pháp luật, có tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì được phân bổ dần vào chi phí được trừ theo thời hạn được phép sử dụng đất theo quy định.
- Quy định rõ cách xác định giá trị QSDĐ là TSCĐ vô hình không được trích khấu hao vào chi phí được trừ khi doanh nghiệp mua TSCĐ HH là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với QSDĐ lâu dài.
- Nếu tài sản mua của các tổ chức, cá nhân có hóa đơn GTGT tách riêng được giá trị QSDĐ thì giá trị QSDĐ ghi trên hóa đơn là TSCĐ vô hình không được trích khấu hao vào chi phí được trừ.
- Nếu tài sản mua của hộ gia đình, cá nhân không có hóa đơn GTGT thì giá trị QSDĐ là TSCĐ vô hình không được trích khấu hao vào chi phí được trừ. Giá trị QSDĐ được xác định theo giá thị trường nhưng không được thấp hơn giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm mua tài sản.

c> Về định mức tiêu hao nguyên liệu vật liệu:
Trước đây, theo quy định cũ thì tất cả định mức tiêu hao nguyên vật liệu do doanh nghiệp xây dựng và phải thông báo cho cơ quan thuế. Tuy nhiên, Thông tư 18/2011/TT-BTC  quy định, doanh nghiệp chỉ có trách nhiệm thông báo những định mức chính của những sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp trong thời hạn 3 tháng kể từ khi bắt đầu đi vào sản xuất, kinh doanh.

d> Về chi phí mang tính chất tiền lương:
- Với các khoản tiền thưởng không mang tính chất tiền lương: Khác với trước đây, kể từ năm 2011 thì các khoản tiền thưởng cho người lao động không mang tính chất tiền lương đã được coi là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế với điều kiện là được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng Cty, tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Cty, Tổng Cty ..
- Mức khống chế chi trang phục được tăng lên so với quy định cũ trước đây: Kể từ năm 2011 là không vượt quá 05 triệu đồng/người/năm (cả bằng tiền hoặc hiện vật).

e> Về việc trích lập 17% quỹ dự phòng tiền lương:
- TT 18  bổ sung thêm việc trích lập dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi trích lập DN không bị lỗ, nếu DN bị lỗ thì không được trích đủ 17%.
- Mức trích lập phải đảm bảo nguyên tắc số tiền trích lập dự phòng cộng tổng số tiền lương, tiền công thực tế đã chi trả đến thời hạn nộp hồ sơ quyết toán không vượt quá tổng tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động theo quỹ tiền lương đã duyệt (nếu có).

f> Chi phí trước hoạt động:
Quy định mới đã gỡ bỏ vướng mắc cho doanh nghiệp khi xử lý các khoản chi phí này, theo đó: ”Khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp chưa phát sinh doanh thu nhưng có phát sinh các khoản chi thường xuyên để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (không phải là các khoản chi đầu tư xây dựng để hình thành TSCĐ) mà các khoản chi này đáp ứng các điều kiện theo quy định thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.”

3. Xác định các khoản thu nhập khi tính thuế TNDN:

a> Thu nhập từ lãi tiền gữi, lãi cho vay vốn:
So với thông tư 130/2008/TT-BTC trước đây khi chưa rõ ràng trong việc cấn trừ từ khoản thu và khoản chi liên quan tới lãi tiền gữi và lãi cho vay vốn, thì nay thông tư 18/2011/TT-BTC đã quy định cụ thể:
- Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh cao hơn khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh thấp hơn khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

b> Các khoản chênh lệch tỷ giá:
Thay thế cho các quy định cũ trước đây trên các văn bản đã ban hành: thông tư 177/2009/TT-BTC, CV 7250 của Bộ Tài chính, nay Bộ tài chính đã quy định thống nhất trên thông tư 18/2011/TT-BTC về xử lý khoản CLTG do đánh giá lại cuối năm như sau:
-  Không được tính vào chi phí được trừ khi quyết toán cho khoản Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ; lỗ chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản để hình thành TSCĐ mà TSCĐ này chưa đưa vào sản xuất kinh doanh
-  Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào chi phí hoặc thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí sản xuất kinh doanh chính, nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá tính vào thu nhập khác
-  Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính  được bù trừ với lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản  nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính. Sau khi bù trừ nếu còn lãi chênh lệch tỷ giá thì tính vào thu nhập khác, nếu lỗ chênh lệch tỷ giá thì tính vào chi phí sản xuất kinh doanh khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ tính vào chi phí làm cho kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bị lỗ thì có thể phân bổ một phần chênh lệch tỷ giá cho năm sau để doanh nghiệp không bị lỗ nhưng phải đảm bảo phần chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí trong năm ít nhất cũng phải bằng chênh lệch tỷ giá của số ngoại tệ đến hạn phải trả trong năm đó.

c> Thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm:
Trường hợp DN phát sinh khoản thu nhập từ bán phế liệu, phế phẩm được tạo ra trong quá trình SX của các sản phẩm đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì khoản thu nhập này được hưởng ưu đãi thuế TNDN.(và ngược lại)

4. Xác định lỗ và chuyển lỗ:
Một điểm mới của thông tư 18/2011/TT-BTC so với quy định cũ trước đây đó là cho phép doanh nghiệp có số lỗ giữa các Quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo của năm tài chính đó. Khi quyết toán thuế TNDN doanh nghiệp xác định số lỗ của cả năm và chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định nêu trên.

5. Bổ sung không tính thuế TNDN đối với khoản thặng dư vốn cổ phần:
Đề cập tới vấn đề thặng dư vốn cổ phần, thông tư 18/2011/TT-BTC bổ sung thêm quy định: ”Trường hợp công ty cổ phần thực hiện phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn thì phần chênh lệch lớn hơn giữa giá phát hành và mệnh giá được hạch toán vào tài khoản thặng dư vốn cổ phần và không tính thuế TNDN đối với khoản thặng dư vốn cổ phần”.

6. Thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản:
Cụ thể hơn so với thông tư 130/2008/TT-BTC, thông tư 18/2011/TT-BTC chỉ rỏ: ”Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi ngành nghề có thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất; các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có thu nhập từ cho thuê lại đất thuộc diện phải nộp thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản”.
Ngoài ra, thông tư 18 cũng sửa đổi, bổ sung cách xác định thuế TNDN trong trường hợp tổ chức tín dụng hay cơ quan thi hành án có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.

7. Ưu đãi thuế TNDN:
Kế thừa những nội dung trong công văn 7250/BTC-TCT, thông tư 18 quy định về thủ tục đăng ký dự án đầu tư để được hưởng ưu đãi thuế TNDN. Theo đó:
- Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư mà dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới mười lăm (15) tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì hồ sơ để xác định dự án đầu tư là giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp  thành lập mới từ dự án đầu tư mà dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ mười lăm (15) tỷ đồng Việt Nam đến dưới ba trăm (300) tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký đầu tư theo mẫu tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh.


Cụ thể chi tiết những bổ sung, sửa đổi của thông tư 18/2011/TT-BTC đã 
kiemtoannoibo.com.vn-
 đã đăng tải cuốn sách "VB-Thuế TNDN những điều phải biết". Cuốn sách này giúp các bạn biết được cụ thể, chi tiết sự thay đổi của thông tư 18/2011/TT-BTC so với TT 130/2008/TT-BTC.
Trích dẫn:

IV. CÁC KHOẢN CHI ĐƯỢC TRỪ VÀ KHÔNG ĐƯỢC TRỪ KHI XÁC ĐỊNH THU NHẬP CHỊU THUẾ
1. Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Mục này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1.1. Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
1.2. Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Mục này, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường.
Doanh nghiệp phải tự xác định rõ tổng giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật.
Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường được xác định bằng tổng giá trị tổn thất trừ phần bồi thường do tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thanh toán theo quy định của pháp luật.

Theo TT 18/2011/TT-BTC
a) Bổ sung điểm 2.1 mục IV Phần C nội dung sau:
a1. Hồ sơ đối với tài sản, hàng hoá bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn được tính vào chi phí được trừ như sau:
- Văn bản của doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý giải trình về tài sản, hàng hoá bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn.
- Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hoá bị tổn thất do doanh nghiệp lập.
Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hoá tổn thất phải xác định rõ giá trị tài sản, hàng hoá bị tổn thất, nguyên nhân tổn thất, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân về những tổn thất; chủng loại, số lượng, giá trị tài sản hàng hoá có thể thu hồi được (nếu có) kèm theo hồ sơ về tài sản, hàng hoá; bảng kê xuất nhập tồn hàng hoá bị tổn thất có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền.
- Văn bản xác nhận của chính quyền cấp xã nơi xảy ra sự việc thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn là trong thời gian đó có xảy ra thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn.
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
a2. Hàng hoá bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hoá tự nhiên không được bồi thường và nằm trong định mức do doanh nghiệp xây dựng thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp hàng hoá bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hoá tự nhiên vượt quá định mức do doanh nghiệp xây dựng thì phần vượt định mức sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Hồ sơ đối với hàng hoá bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hoá tự nhiên được tính vào chi phí được trừ như sau:
- Văn bản của doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý giải trình về hàng hoá bị bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hoá tự nhiên và nằm trong định mức do doanh nghiệp xây dựng.
- Biên bản kiểm kê giá trị hàng hoá bị hư hỏng do doanh nghiệp lập.
Biên bản kiểm kê giá trị hàng hoá hư hỏng phải xác định rõ giá trị hàng hoá bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng, giá trị hàng hoá có thể thu hồi được (nếu có); bảng kê xuất nhập tồn hàng hoá bị hư hỏng có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền.
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
Doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý văn bản giải trình về tài sản, hàng hoá bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn; hàng hoá bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hoá tự nhiên không được bồi thường chậm nhất khi nộp hồ sơ kê khai quyết toán thuế TNDN theo quy định của năm xảy ra tài sản, hàng hóa bị tổn thất, bị hư hỏng. Các hồ sơ khác (bao gồm biên bản kiểm kê giá trị tài sản hàng hoá bị tổn thất, bị hư hỏng; văn bản xác nhận của chính quyền địa phương; hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có); Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có) và các tài liệu khác) được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.

2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Riêng tài sản cố định phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
b) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh được thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).
c) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành.
d) Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Trường hợp doanh nghiệp có lãi, có nhu cầu về khấu hao nhanh để đổi mới công nghệ đang áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng là phần trích khấu hao vượt quá mức khấu hao nhanh theo quy định.
Doanh nghiệp phải đăng ký phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực hiện trích khấu hao. Hàng năm doanh nghiệp tự quyết định mức trích khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định kể cả trường hợp khấu hao nhanh. Trong thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có thay đổi mức trích khấu hao nhưng vẫn nằm trong mức quy định thì doanh nghiệp được điều chỉnh lại mức trích khấu hao nhưng thời hạn cuối cùng của việc điều chỉnh là thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm trích khấu hao.
Tài sản cố định góp vốn, tài sản cố định điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình có đánh giá lại theo quy định thì doanh nghiệp nhận tài sản cốđịnh này được tính khấu hao vào chi phí được trừ theo nguyên giá đánh giá lại. Đối với loại tài sản khác không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định có góp vốn, điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình và tài sản này có đánh giá lại theo quy định thì doanh nghiệp nhận tài sản này được tính vào chi phí được trừ theo giá đánh giá lại.
Đối với tài sản cố định tự làm nguyên giá tài sản cố định được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ là tổng các chi phí sản xuất để hình thành nên tài sản đó.
e) Phần trích khấu hao tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống mới đăng ký sử dụng và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định từ ngày 1/1/2009 (trừ ô tô chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn); phần trích khấu hao đối với tài sản cố định là tàu bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch.
Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn là các ô tô được đăng ký tên doanh nghiệp mà doanh nghiệp này trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký một trong các ngành nghề: vận tải hành khách, du lịch, kinh doanh khách sạn.
Tàu bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch là tàu bay dân dụng, du thuyền của các doanh nghiệp đăng ký và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định nhưng trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp không đăng ký ngành nghề vận tải hàng hoá, vận tải hành khách, du lịch.
g) Khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị.
h) Khấu hao đối với công trình trên đất vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh vừa sử dụng cho mục đích khác thì không được tính khấu hao vào chi phí hợp lý đối với giá trị công trình trên đất tương ứng phần diện tích không sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp công trình trên đất như trụ sở văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng kinh doanh phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh được xây dựng trên đất thuê, đất mượn của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình (không trực tiếp thuê đất của nhà nước hoặc thuê đất trong khu công nghiệp) doanh nghiệp chỉ được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ đối với các công trình này nếu đáp ứng các điều kiện sau :
- Hợp đồng thuê đất, mượn đất được công chứng tại cơ quan công chứng theo quy định của pháp luật; thời gian thuê, mượn trên hợp đồng không được thấp hơn thời gian trích khấu hao tối thiểu của tài sản cố định.
- Hóa đơn thanh toán khối lượng công trình xây dựng bàn giao kèm theo hợp đồng xây dựng công trình, thanh lý hợp đồng , quyết toán giá trị công trình xây dựng mang tên, địa chỉ và mã số thuế của doanh nghiệp .
- Công trình trên đất được quản lý, theo dõi hạch toán theo quy định hiện hành về quản lý tài sản cố định.

Theo TT 18/2011/TT-BTC
b) Sửa đổi, bổ sung điểm 2.2 mục IV Phần C như sau:
- Doanh nghiệp thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực hiện phương pháp trích khấu hao (ví dụ: thông báo lựa chọn thực hiện phương pháp khấu hao đường thẳng...). Hàng năm doanh nghiệp tự quyết định mức trích khấu hao tài sản cốđịnh theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định kể cả trường hợp khấu hao nhanh.
- Trường hợp TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang dùng cho SXKD nhưng phải tạm thời dừng do sản xuất theo mùa vụ với thời gian dưới 9 tháng; tạm thời dừng để sửa chữa, để di dời di chuyển địa điểm, để bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ, với thời gian dưới 12 tháng, sau đó TSCĐ tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì trong khoảng thời gian tạm dừng đó doanh nghiệp được trích khấu hao và khoản chi phí khấu hao TSCĐ trong thời gian tạm dừng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Doanh nghiệp phải có thông báo gửi cơ quan thuế nêu rõ lý do tạm dừng của TSCĐ chậm nhất khi nộp hồ sơ kê khai quyết toán thuế TNDN theo quy định của năm có tài sản tạm thời dừng.
- Quyền sử dụng đất lâu dài không được trích khấu hao vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; quyền sử dụng đất có thời hạn nếu có đầy đủ hoá đơn chứng từ và thực hiện đúng các thủ tục theo quy định của pháp luật, có tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì được phân bổ dần vào chi phí được trừ theo thời hạn được phép sử dụng đất theo quy định.
- Trường hợp doanh nghiệp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất lâu dài thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình, còn TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ hữu hình vào sử dụng.
+ Nếu tài sản mua của các tổ chức, cá nhân có hóa đơn GTGT tách riêng được giá trị quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất ghi trên hóa đơn là tài sản cố định vô hình không được trích khấu hao vào chi phí được trừ.
+ Nếu tài sản mua của hộ gia đình, cá nhân không có hóa đơn GTGT thì giá trị quyền sử dụng đất là tài sản cố định vô hình không được trích khấu hao vào chi phí được trừ. Giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo giá thị trường nhưng không được thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm mua tài sản.

Còn rất nhiều thay đổi trong mục này, tuy nhiên do độ dài của bài viết tôi không trích dẫn được hết. Các bạn quan tâm đến thay đổi/sự khác nhau giữa TT 18 và TT 130 thì xin vui lòng download sản phẩm VB-Thuế TNDN những điều phải biết để biết thêm chi tiết.


Nguồn tin: http://kiemtoannoibo.com.vn